CN. Doãn Thị Minh Duyên -
I.Tổng quan
Tiểu cầu (Platelet) là một trong những yếu tố có trong dòng máu và ở dạng bất hoạt. Tiểu cầu có đường kính khoảng 2μm, và là loại nhỏ nhất trong tất cả các tế bào máu. Nhưng khi được kích hoạt bởi vết thương hoặc tổn thương của các mô, tiểu cầu thực hiện các chức năng đông máu và chữa lành vết thương. Phương pháp tối đa hóa những khả năng của tiểu cầu bằng cách làm giàu tiểu cầu ở nồng cao và áp dụng nó vào điều trị là gọi là liệu pháp Huyết tương Giàu Tiểu cầu – PRP – Platelet Rich Plasma Vì có rất nhiều yếu tố tăng trưởng trong tiểu cầu, nên PRP có thể được sử dụng cho các loại phương pháp điều trị bằng cách kích hoạt sự tăng sinh tế bào, sản xuất collagen, sản xuất axit hyaluronic, tăng trưởng tế bào biểu bì, sự hình thành mạch.
Khái niệm và mô tả về PRP bắt đầu trong lĩnh vực huyết học. Các nhà huyết học đề xuất thuật ngữ PRP vào những năm 1970 để mô tả huyết tương với số lượng tiểu cầu cao hơn máu ngoại vi ban đầu được sử dụng như một sản phẩm truyền máu để điều trị bệnh nhân bị giảm tiểu cầu.
Mười năm sau, PRP bắt đầu được sử dụng trong phẫu thuật maxillofacial với tên gọi là PRF (Plasma rich Fibrin). Fibrin có tính chất bám dính và các đặc tính cân bằng nội môi, và PRP với các đặc tính chống viêm và kích thích tăng sinh tế bào.
Sau đó, PRP đã được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực cơ xương khớp trong chấn thương thể thao. Với việc ứng dụng PRP trong điều trị chấn thương thể thao chuyên nghiệp đã thu hút sự chú ý rộng rãi trên các phương tiện truyền thông và đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực này. Các lĩnh vực y tế khác cũng sử dụng PRP có thể kể đến như phẫu thuật tim, phẫu thuật nhi khoa, phụ khoa, tiết niệu, phẫu thuật thẩm mỹ và nhãn khoa.
Hình 1. Hình ảnh tiểu cầu và tiểu cầu được hoạt hóa (activated platelets) tự nhiên trong cơ thể
II. Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân là gì?
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP: Platelet Rich Plasma) là sản phẩm được chiết xuất từ một thể tích máu tự thân, trong đó có nồng độ tiểu cầu cao gấp nhiều lần mức cơ bản bình thường trong máu tĩnh mạch, gấp từ 2 đến 8 lần so với mức trung bình. Nguyên lý của điều trị huyết tương giàu tiểu cầu là dựa trên khả năng của tiểu cầu là giải phóng ra các yếu tố tăng trưởng và các phân tử sinh học để chống viêm và kích thích khả năng phục hồi, tái tạo tại chỗ của mô tế bào, trong đó có sụn khớp, gân, dây chằng…
Khi người bệnh đang có tổn thương cấu trúc khớp như: thoái hóa khớp, tổn thương sụn chêm, viêm gân…sẽ được sử dụng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cẩu. Tiểu cầu được ly tâm và hoạt hóa sẽ ly giải các hạt alpha giải phóng nhiều loại protein có vai trò làm lành vết thương, từ đó giảm đau, giảm viêm, từng bước tái tạo, phục hồi cấu trúc khớp và hiệu quả làm lành vết thương trở lại như trước. Liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu được chứng minh hiệu quả và có tính an toàn cao do lấy máu tự thân, quy trình khép kín, vô trùng, không có khả năng bị lây nhiễm bệnh, không dị ứng và không gặp nguy cơ không tương thích.
III. Chỉ định của kỹ thuật
PRP được thực hiện khi gặp các vấn đề cần điều trị như:
- Bệnh về xương khớp, thoái hóa khớp gối thường gặp ở những người lao động nặng nhọc, người lớn tuổi, người có tiền sử chấn thương gối, cầu thủ bóng đá, người thừa cân béo phì...
- Tình trạng rụng tóc, hói đầu ở cả nam và nữ, do các nguyên nhân di truyền, rối loạn nội tiết, stress, sau sinh...
- Các vấn đề về da như: Lão hóa da, nám, sẹo rỗ, mụn trứng cá, da không đều màu... cần được cải thiện, khắc phục.
- Chấn thương thể thao: viêm gân và các điểm bám tận như viêm lồi cầu ngoài – lồi cầu trong xương cánh tay, viêm lồi củ xương chầy, viêm gân gan chân, viêm gân gót, bệnh lý rách gân bao xoay khớp vai, đứt dây chằng chéo khớp gối.
- Kích thích sự lành vết thương phần mềm, nhanh liền xương trong phẫu thuật: răng miệng; hàm mặt; thẩm mỹ và chỉnh hình.
IV. PRP chống chỉ định trong trường hợp nào
- Người điều trị có nồng độ Hemoglobin máu dưới 110g/l.
- Người điều trị có tiểu cầu máu dưới 150.000 /mm3.
- Người điều trị có bệnh nhiễm trùng máu.
- Người điều trị đang điều trị rối loạn đông máu.
- Người điều trị có những bệnh lý toàn thân khác như tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch, viêm gan, suy giảm miễn dịch… Phụ nữ đang mang thai.
V. Chi phí thực hiện PRP
So với các phương pháp điều trị bằng thuốc khác, chi phí thực hiện PRP cao hơn bởi các thủ thuật, quy trình PRP phức tạp. Tuy nhiên, hiệu quả PRP mang lại trong điều trị cao hơn nhiều và đặc biệt là rất an toàn cho sức khỏe. Kỹ thuật này đã thực hiện rộng rải ở rất nhiều bệnh viện lớn và được rất nhiều sự quan tâm của bệnh nhân. Hiện tại game nổ hủ đã triển khai kỹ thuật này, thực hiện hiện trên rất nhiều bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối và rất thành công
Tài liệu tham khảo:
- Andia, I. and M. Abate, Platelet-rich plasma: underlying biology and clinical correlates. Regen Med, 2013. 8(5): p. 645-58.
- Sommeling, C.E., et al., The use of platelet-rich plasma in plastic surgery: a systematic review. J Plast Reconstr Aesthet Surg, 2013.66(3): p. 301-11.
- Salazar-Alvarez, A.E., et al., Use of platelet-rich plasma in the healing of chronic ulcers of the lower extremity. Actas Dermosi¢liogr, 2014. 105(6): p. 597-604.
- Picard, F., et al., Should we use platelet-rich plasma as an adjunct therapy to treat "acute wounds," "burns," and "laser therapies":A review and a proposal of a quality criteria checklist for further studies. Wound Repair Regen, 2015. 23(2): p. 163-70.
- Cobos, R., et al., E·ectiveness and e¸ciency of platelet rich plasma in the treatment of diabetic ulcers. Curr Pharm Biotechnol, 2015. 16(7): p. 630-4.
- Sclafani, A.P. and S.A. McCormick, Induction of dermal collagenesis, angiogenesis, and adipogenesis in human skin by injection platelet-rich ¢brin matrix. Arch Facial Plast Surg, 2012. 14(2): p. 132-6.
- Kim, D.H., et al., Can Platelet-rich Plasma Be Used for Skin Rejuvenation?
- Evaluation of E·ects of Platelet-rich Plasma on Human Dermal Fibroblast. Ann Dermatol, 2011. 23(4): p. 424-31.
- Sclafani, A.P. and J. Azzi, Platelet Preparations for Use in Facial
- Rejuvenation and Wound Healing: A Critical Review of Current Literature. Aesthetic Plast Surg, 2015. 39(4): p. 495-505.
- Galal, O., et al., Fractional CO2 laser versus combined platelet-rich plasma and fractional CO2 laser in treatment of acne scars: Image analysis system evaluation. J Cosmet Dermatol, 2019.
- 05/07/2023 16:12 - Gây mê trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật và thá…
- 02/07/2023 08:03 - Cập nhật 2023 về hồi sức dịch trong nhiễm trùng hu…
- 02/07/2023 07:45 - Theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn: không chỉ là …
- 28/06/2023 19:57 - Báo cáo kết quả MRI tiền liệt tuyến theo PI-RADS
- 25/06/2023 07:43 - Một số bệnh lý thường gặp trên phim chụp cắt lớp v…
- 14/06/2023 21:11 - Hẹp tắc động mạch chủ bụng chậu dưới động mạch thậ…
- 10/06/2023 07:06 - U mô đệm ống tiêu hoá
- 31/05/2023 15:34 - Những bệnh thần kinh - cơ gây suy hô hấp
- 23/05/2023 17:41 - 5 nguyên tắc của nghiệm pháp nâng chân thụ động tr…
- 22/05/2023 19:56 - Hỗ trợ đông máu trong quá trình kiểm soát chảy má…