BS Bùi Quốc Xết - Khoa Nội Tiêu hóa
Đây là bệnh mới nổi và cũng từng coi là tình trạng hiếm gặp nhưng hiện nay ngày càng phổ biến.
- Là bệnh mới ở người lớn hay chỉ mới phát hiện ra gần đây?. Tỉ lệ lưu hành tăng cao gần đây ở Phương Tây có do tăng sự hiểu biết về bệnh này.
- Sự xâm nhập bất thường bạch cầu ái toan vào niêm mạc thực quản. Ảnh hưởng chức năng cấu trúc thực quản-có thể tiến triển làm giảm đường kính và hẹp thực quản.
- Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan là bệnh biểu hiện chủ yếu trên lâm sàng và giải phẫu bệnh đặc trưng bởi sự xâm nhập nhiều tế bào ái toan vào lớp tế bào biểu mô thực quản. quá trình viêm dẫn đến thay đổi nhu động và lòng thực quản.
- Đầu tiên xem như một bệnh hiếm nhưng về sau bệnh trở nên như một vấn đề thời sự
- Sinh bệnh học của viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan có liên quan đến dị ứng thức ăn và phản ứng tự miễn như do nuốt phải dị nguyên ở người nhạy cảm.
- Trào ngược có thể có nhưng không phải là nguyên nhân.
- Trong đó bạch cầu ái toan đóng vai trò chủ yếu
- Bệnh có xảy ra ở Châu Á?
- 25 bài báo, 217 bệnh nhân được nghiên cứu và đăng tải
- Bệnh tương tự ở Phương Tây
- Đa số các báo cáo từ Nhật
- Không có tỉ lệ lưu hành hay tỉ lệ mắc viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan ở Châu Á
- Thấp hơn nhiều so với các nước Phương Tây
- Cho đến giờ chưa có báo cáo ở Việt Nam- nên bắt đầu để ý
Đối tượng mắc:
Căn bệnh này tồn tại trên toàn thế giới nhưng được nghiên cứu rộng rãi nhất các nước phương Tây nơi tỉ lệ mắc bệnh này ước tính khoảng 0,4% ở cả trẻ em và người lớn. Người lớn bị dị ứng;
Nam >Nữ
Triệu chứng:
- Trẻ em có thể có biểu hiện nhiều triệu chứng không đặc hiệu, bao gồm khó ăn, buồn nôn và nôn, ợ nóng và chậm lớn, trái lại thanh thiếu niên và người lớn thì hay xuất hiện chứng khó nuốt và niêm chặt thức ăn vào thực quản theo từng đợt. Tuy nhiên, những bệnh nhân ở các độ tuổi khác nhau có thể có các triệu chứng chung- ví dụ như triệu chứng trào ngược mạn tính. Các triệu chứng có thể bị đánh giá thấp như một kết quả của sự thích nghi lâu dài và tinh tế. Chẳng hạn như ăn chậm nhai kỹ, cắt thức ăn thành từng miếng nhỏ làm trơn thức ăn bằng nước…. Lo ngại rằng họ gắp khó khăn khi ăn ở nơi công cộng. Trên những trường hợp hiếm hoi viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan có thể xuất hiện khi có vỡ tự phát thực quản do co thắt quá mạnh sau khi có niêm chắt do thức ăn. Chứng ợ nóng đăc biệt khi uống rượu…
- Chứng khó nuốt mạn tính không liên tục, có cục chèn ép theo định kỳ. Đau ngực, “trào ngược” không điển hình
Chẩn đoán:
Nội soi và Xquang tương phản cung cấp các công cụ bổ sung cho việc đánh giá thực quản trong viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan. Các phát hiện nội soi phổ biến nhất là các vệt màu trắng (tượng trưng cho các chất xuất tiết bạch cầu ái toan), phù niêm mạc các rãnh nhăn, các vòng tròn hình nhẫn ở thực quản và các chổ chít hẹp. Sự tại tạo mạn tính thể hiện ở những chổ thắt hẹp, cái gọi là (thực quản dạng giấy kép).Các vết rách thành đường xuất hiện do sự đáp ứng với chấn thương. Bắt buộc khi sinh thiết: > 15 eosinophils/ HPF
Điều trị:
Mặc dù vẫn chưa có một phương pháp điều trị chính thức được công nhận, một vài phương pháp điều trị dựa trên sự kiểm soát tiếp xúc với các chất gây dị ứng hoặc bằng các thuốc kháng dị ứng đặc biệt là corticoide tại chổ được chứng tỏ có hiệu quả. Ngoài ra nong thực quản qua nội soi cũng có tác dụng khi hẹp thực quản nhưng cần phải chú ý đến biến chứng vỡ thực quản của phương pháp này. PPIs, fluticasone uống, chế độ ăn.
Có phải có 2 loại viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan:
- Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan đáp ứng với PPI (PPI- REE)- khi PPI làm giảm triệu chứng và bất thường trên nội soi.
- Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan không đáp ứng với PPI.
Không khác nhau trên lâm sàng, nội soi hay đặc điểm mô học.
Kết quả mã dịch mRNA gần như tương tự nhau
PPI ức chế đáp ứng kháng viêm Th2 yếu tố quan trọng trong sự phát triển viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan.
Ít thông tin về vai trò đáp ứng của PPI trong phân loại viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan. Một số nghiên cứu đề cập đến trường hợp PPI với viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan trong dân số nghiên cứu, một số nhóm khác thì không.
Tài liệu tham khảo:
- Chương trình đào tạo liên tục (Tiếp cận mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh tiêu hóa từ thế giới đến việt nam)PGS. TS. Peter Katelaris Đà Nẵng ngày 13/7/2019.
- .Tạp chí y dược Trường ĐHY Dược Huế.
- .Strammann A, Bussmann C, Zuber M, Vanndni S, Simon HU, Schoepfer A. Eo-semophilic esophagitis:analysis of food impection and perforation in 251 adolescent and adult patien clin Gastroen – terol Hepatol 2008; 6:598-600 …
- 18/09/2019 19:46 - Châm cứu điều trị bí tiểu sau sinh
- 18/09/2019 19:25 - Dinh dưỡng cho người cao tuổi
- 15/09/2019 08:35 - Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị suy thượng thận…
- 15/09/2019 08:30 - Phục hồi chức năng tổn thương dây chằng chéo sau k…
- 15/09/2019 08:26 - Phẫu thuật tạo hình xương sọ
- 12/09/2019 18:38 - 10 thực tế về an toàn người bệnh theo báo cáo của …
- 10/09/2019 20:26 - Bạn nên ăn gì trong và sau khi dùng kháng sinh
- 10/09/2019 20:20 - Thận trọng khi sử dụng thuốc ức chế bơm proton
- 10/09/2019 20:16 - 15 triệu chứng ung thư Phụ nữ không nên bỏ qua
- 10/09/2019 20:12 - Xét nghiệm định lượng TG (thyroglobulin)