Phòng Điều dưỡng
Chế độ ăn uống đối với người bình thường đã quan trọng, nay bị bệnh thận càng quan trọng hơn. Nó có thể làm bệnh nặng lên: tăng triệu chứng phù nếu không ăn nhạt, thiểu dưỡng, suy kiệt nếu cân bằng nitơ âm tính trong suy thận mạn tính, lọc màng bụng ngoại trú liên tục.
1. Chế độ ăn nhạt
Khi bị phù do bệnh thận, suy tim, xơ gan và tăng huyết áp cần thực hiện chế độ ăn nhạt
Ăn nhạt có 3 loại: ăn nhạt hoàn toàn, ăn nhạt vừa, ăn nhạt ít
1.1. Ăn nhạt hoàn toàn: Lượng natri hàng ngày được cung cấp vào khoảng 200- 300mg, tương đương với 9-13 mmol. Thường lượng này đã có sẵn trong thực phẩm của bữa ăn. Vì thế khi chế biến cần:
- Không dùng muối, nước mắm, mì chinh, bột canh
- Chọn thực phẩm chứa ít natri như gạo, mì, khoai củ, rau quả ngọt. Ít thịt cá (khoảng 100g / ngày).
- Không dùng các thực phẩm nướng, rán có ướp muối, các dạng đồ hộp, pho mát (vì chứa nhiều muối).
- Ăn cơm và đường đơn điệu cũng không hợp lý vì sẽ mất cân đối thành phần các chất, gây thiểu dưỡng.
1.2. Ăn nhạt vừa: Lượng natri hàng ngày được cung cấp vào khoảng 400-700 mg, tương đương với 18-30 mmol, tức khoảng 1-2g muối ăn
- Dùng 1g muối ăn hoặc 1 thìa con nước mắm trong chế biến bữa ăn hàng ngày
- Ngoài ra còn có sẵn khoảng 1g muối trong ngũ cốc, rau quả, thịt cá của khẩu phần ăn trung bình mỗi ngày của mỗi người nên nếu nêm mì chính, bột canh thì phải giảm muối với lượng tương đương
- Chọn thực phẩm ít natri. Không dùng các thức ăn chế biến sẵn như đồ hộp, pho mát. Tôm cá biển nếu dùng cần rửa kỹ, bỏ vảy trước khi chế biến.
1.3. Ăn nhạt ít: Lượng natri hàng ngày cung cấp khoảng 800-1200 g muối, tương đương 35-50 mmol tức khoảng 3-5 g muối ăn.
- Dùng 2g muối ăn hoặc 2 thìa cà phê nước mắm để chế biến thực phẩm.
- Không dùng các thức ăn chế biến sẵn như đồ hộp, pho mát.
- Ngoài ra còn có sẵn khoảng 1g muối trong ngũ cốc, rau quả, thịt cá của khẩu phần ăn trung bình mỗi ngày của mỗi người nên nếu nêm mì chính, bột canh thì phải giảm muối với lượng tương đương
2. Chế độ uống nước
Trong một số trường hợp bệnh lý: phù, suy thận cấp giai đoạn thiểu niệu / vô niệu, cần thực hiện nghiêm ngặt hạn chế natri, hạn chế nước để có hiệu quả trong điều trị
Cần tính cân bằng nước vào nước ra
- Lượng nước vào bao gồm: lượng nước uống, lượng nước canh trong thức ăn, lượng nước chuyển hóa thức ăn (khoảng 300ml/ ngày) và dịch truyền vào (nếu có)
- Lượng nước ra bao gồm : lượng nước tiểu 24 giờ, lượng nước mất theo mồ hôi, hơi thở, phân (khoảng 500- 600ml/ ngày)
Ví dụ: Một BN có P = 50 kg, phù to, nước tiểu 400ml/ 24h. Ta có:
- Lượng nước thải ra : 400ml + 600ml = 1000ml
- Lượng nước đưa vào không được quá: 1000ml – 300 ml = 700ml để có cân bằng âm tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nguyễn Văn Xang, Trần Văn Chất (2005), Chế độ ăn uống trong bệnh thận - Bệnh Thận nội khoa, NXB Y học - Hà Nội.
- Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, Thông tư 07/2011/TT-BYT.
- 21/10/2015 19:20 - Ứng dụng MDCT 64 để khảo sát động mạch vành tại Bệ…
- 21/10/2015 19:08 - Phục hồi chức năng gãy cổ xương đùi
- 21/10/2015 13:10 - Sự cố y khoa - nguyên nhân và các giải pháp khắc p…
- 20/10/2015 13:52 - Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
- 20/10/2015 13:16 - Theo dõi và chăm sóc người bệnh thở máy
- 15/10/2015 07:03 - Protein phản ứng C (C- reactive protein)
- 15/10/2015 06:47 - Chẩn đoán sốt Dengue
- 13/10/2015 13:20 - Viêm ống tai ngoài do vi nấm
- 10/10/2015 15:47 - Phục hồi chức năng bệnh viêm quanh khớp vai
- 09/10/2015 10:04 - Hướng dẫn mới của WHO về phòng ngừa và điều trị nh…