Cổng game nổ hủ phổ biến nhất - Top 10 bảng xếp hạng game nổ hủ

  • Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

Đào tạo nhân viên BV

Giảm đau sau mổ bằng morphinic trong khoang dưới nhện

  • PDF.

BS CK I Dương Văn Truyền -

I. ĐẠI CƯƠNG:

- Sự thành công của PT phụ thuộc nhiều yếu tố:

+ Kiểm soát đau đầy đủ.

+ Phục hồi và vận động sớm sau PT.

- Đau là một kinh nghiệm khó chịu về cảm giác và cảm xúc do tổn thương mô thực thể hoặc tiềm tàng, hoặc có thể được mô tả giống tổn thương mô.ĐSM là một phản ứng sinh bệnh lý phức tạp do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên (tổn thương mô, do giãn các tạng, do bệnh lý ung thư…)

- ĐSM là một trong những phiền nạn chính của BN.

- ĐSM luôn là nỗi ám ảnh của BN và là vấn đề được BSGM, PTV quan tâm hàng đầu.

- Đau cấp là tình trạng đau mới xảy ra trong thời gian gần đây và thường xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn nhất định, nguyên nhân do chấn thương hoặc bệnh lý. Đau cấp nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tăng đau hoặc nhạy cảm đau hoặc vừa tăng đau kết hợp với nhạy cảm đau, chuyển thành đau mạn tính.

- Tăng đau là đáp ứng quá mức với kích thích gây đau bình thường. Nguyên nhân do sự nhạy cảm của các thụ thể và các tế bào thần kinh tuỷ sống. Nhạy cảm đau là đau xảy ra bởi một kích thích không gây đau.

- Đau mạn là tình trạng đau kéo dài kể cả khi vết thương hoặc nguyên nhân gây đau đã được điều trị, một số trường hợp không có nguyên nhân rõ ràng.

- ĐSM làm hạn chế vận động, ↑ nguy cơ tắc mạch, ảnh hưởng: chăm sóc vết thương, tập vận động sớm sau mổ, tập phục hồi chức năng.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 27 Tháng 8 2024 18:36

Mê sảng chu phẫu ở bệnh nhân cao tuổi

  • PDF.

Bs Huỳnh Anh Tuấn

mesang

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 24 Tháng 8 2024 11:10

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thể xa-ngoài

  • PDF.

Bs Lê Thanh Hùng - 

I. Định nghĩa :

Là thoát vị đĩa đệm ở vị trí lỗ liên hợp (foraminal) hay ngoài lỗ liên hợp ( extraforaminal) ( tuy nhiên một số tác giả không xếp thoát vị đĩa đệm tại lỗ liên hợp vào loại thoát vị đĩa đệm xa-ngoài).

tvđcstl

Minh họa vị trí thoát vị đĩa đệm thắt lưng. (nguồn Handbook of neurosurgery)

Thoát vị đĩa đệm CSTL xa ngoài chiếm 3 – 10% các trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng nói chung. Xét về vị trí hay gặp, trong một nghiên cứu 138 bệnh nhân ghi nhận như sau:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 23 Tháng 8 2024 11:57

U sợi thần kinh (neurofibromatosis)

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/ Tổng quan:

Bệnh u xơ thần kinh hay u sợi thần kinh (Neurofibromatosis) là một nhóm các rối loạn di truyền do đột biến gen trội gây ra các khối u hình thành trên hệ thần kinh. Những khối u này có thể phát triển ở bất kỳ vị trí nào trong hệ thần kinh, bao gồm: não, tủy sống và các dây thần kinh. Có ba loại u xơ thần kinh:

  • U sợi thần kinh loại 1 (NF1, tên gọi khác bệnh von Recklinghausen) chiếm khoảng 85% u xơ thần kinh nói chung, tần suất măc khoảng 1 trong 3000 người dân. Bình thường gen NF1 mã hóa tạo ra một protein được gọi là neurofibromin giúp điều chỉnh sự phát triển tế bào. Gen bị đột biến gây mất neurofibromin, cho phép các tế bào phát triển không kiểm soát. Hiện xác định  được hơn 1000 đột biến gen NF1 nằm trên dải 17q11.2.
  • U sợi thần kinh loại 2 (NF2) chiếm khoảng 10% u xơ thần kinh, xảy ra ở khoảng 1/35.000 người. Gen NF2 quy định tổng hợp một loại protein merlin (còn gọi là schwannomin), có tác dụng kiểm soát sự hình thành và phát triển của khối u. Gen bị đột biến gây mất merlin, dẫn đến tế bào phát triển không kiểm soát. Hiện tại khoảng 200 đột biến đã được xác định. Gen cho NF2 nằm trên dải 22q11. Hầu hết những người có NF2 đều đi truyền từ cha mẹ.
  • Bệnh Schwannomatosis là một rối loạn hiếm gặp, được phân loại như là một loại thứ ba của u xơ thần kinh. Trong đó có 85% trường hợp bệnh Schwannomatosis cơ sở di truyền không được hiểu rõ, khoảng 15 % trường hợp được chứng minh có liên quan đến đột biến gen SMARCB1 - một gen ức chế khối u nằm ở 22q11.23.

usoitk

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 15 Tháng 8 2024 10:54

Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn của siêu âm

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hồng Hoa – 

Siêu âm ngày nay không chỉ đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán, định hướng, theo dõi điều trị trong Hồi sức – Cấp cứu mà còn sử dụng siêu âm để hướng dẫn làm thủ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm ( CVC). Điều này sẽ giúp giảm thời gian thực hiện, nguy cơ xảy ra tai biến cũng như như tăng tỉ lệ thành công khi làm thủ thuật.

Bạn thường sẽ đặt CVC ở tĩnh mạch cảnh trong trong phần lớn các trường hợp. Tuy nhiên, chúng ta còn có vài lựa chọn khác. Bài này chủ yếu tập trung vào đặt CVC tại TM cảnh trong bên phải, nhưng chúng tôi cũng sẽ nói sơ lược thủ thuật này tại những vị trí khác. Bạn nên đặt CVC tại các vị trí khác, nếu tại TM cảnh trong có huyết khối, nhiễm trùng, bất thường giải phẫu hoặc sẹo lớn (Schmidt, G. et al.).

1. Chỉ định và chống chỉ định

1.1 Chỉ định:

Một số chỉ định đặt CVC gồm (Smith, R., Nolan, J.):

  • Khó đặt đường truyền TM ngoại biên
  • Cần dùng vận mạch
  • Nuôi dưỡng bằng đường truyền TM
  • Lọc máu (liệu pháp thay thế thận)
  • Lấy máu xét nghiệm thường xuyên
  • Theo dõi huyết động

sieuam

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 14 Tháng 8 2024 09:42

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV