Bs Lê Thị Hà -
Phần 2. Triệu chứng cơ năng và thực thể
Tỷ lệ mắc hội chứng khô mắt tăng dần theo độ tuổi. DES là một rối loạn phổ biến của mắt ảnh hưởng đến một tỷ lệ phần trăm dân số đáng kể, đặc biệt là những người trên 50 tuổi. Người trung niên và lớn tuổi là nhóm bị ảnh hưởng phổ biến nhất do tỷ lệ sử dụng kính áp tròng cao, tác dụng của thuốc toàn thân, các bệnh tự miễn và phẫu thuật khúc xạ ở những nhóm này.
Gánh nặng của DES sẽ tiếp tục gia tăng, do tuổi thọ tăng, cũng như sự gia tăng dân số dự kiến ở người cao tuổi. Các cuộc khảo sát đã ước tính tỷ lệ phổ biến của DES thay đổi từ 5% đến > 30% ở các nhóm tuổi khác nhau trên các quốc gia khác nhau và trên toàn thế giới. Ước tính số người bị ảnh hưởng bởi DES dao động từ 25 đến 30 triệu người, trên khắp thế giới.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng DES có thể ảnh hưởng đến bất kỳ chủng tộc nào và phổ biến ở phụ nữ hơn nam giới. Ở phụ nữ ở độ tuổi 50 - 52 khi mãn kinh thường xảy ra sự mất cân bằng giữa nội tiết tố estrogen và androgen. Điều này kích thích tình trạng viêm ở tuyến lệ và bề mặt nhãn cầu, phá vỡ quá trình duy trì nội môi bình thường của tuyến lệ và bề mặt nhãn cầu. Có tới 20% người bị viêm khớp dạng thấp có KCS. Những người khác có khả năng bị ảnh hưởng bao gồm bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori, người dùng máy tính và người đeo kính áp tròng lâu dài.
Triệu chứng chính của bệnh khô mắt là cảm giác khô và cộm trong mắt. Các triệu chứng khác bao gồm bỏng hoặc ngứa trong mắt, cảm giác dị vật, chảy nước mắt nhiều, đau và đỏ mắt, và chứng sợ ánh sáng trong một số trường hợp. Một số bệnh nhân nhận thấy nước mắt giàn giụa sau khi mắt bị kích ứng nhiều. Các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn trong thời tiết khô, với độ ẩm thấp và nhiệt độ cao hơn.
Chẩn đoán viêm kết mạc giác mạc (KCS) được thực hiện bằng cách kết hợp thông tin thu được từ khám sức khỏe và thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Mối tương quan giữa các dấu hiệu lâm sàng và các triệu chứng của bệnh nhân không tốt sẽ đòi hỏi phải sử dụng nhiều xét nghiệm. Nói chung, 2 hoặc nhiều xét nghiệm được thực hiện để cho phép chẩn đoán DES tuyệt đối.
Trong đó, các xét nghiệm chẩn đoán được sử dụng cho các mục đích khác nhau như đánh giá tính đủ điều kiện tham gia thử nghiệm lâm sàng và theo dõi các thay đổi về mặt định lượng, chẩn đoán trong thực hành lâm sàng hàng ngày bởi bác sĩ nhãn khoa và xác định đặc điểm khô mắt như một phần của hội chứng lâm sàng như hội chứng Sjögren.
Gần đây, các xét nghiệm như thời gian vỡ màng phim nước mắt (TBUT), nhuộm biểu mô và chỉ số bệnh bề mặt nhãn cầu (OSDI) được sử dụng để tìm mối tương quan giữa rối loạn bề mặt nhãn cầu, ví dụ: rối loạn chức năng tuyến meibomian, khô mắt và mức độ thoải mái/ sử dụng máy vi tính.
Bảng câu hỏi triệu chứng cũng có thể được sử dụng để giúp thiết lập chẩn đoán DES và đánh giá tác dụng của các phương pháp điều trị hoặc phân loại mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Nguồn TL tham khảo :
- 22/03/2023 16:19 - Bệnh gout: Nguyên nhân, triệu chứng, phòng ngừa
- 21/03/2023 17:17 - Viêm kết mạc khô (p.3)
- 21/03/2023 17:12 - Hội chứng đau vai gáy
- 21/03/2023 16:39 - Liệu pháp âm nhạc trong hỗ trợ chăm sóc bệnh nhân …
- 18/03/2023 15:57 - Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP)
- 08/03/2023 15:10 - Chăm sóc răng miệng trong xạ trị ung thư vùng đầu …
- 08/03/2023 14:53 - Nội soi dạ dày tá tràng ở bệnh nhân đang mang thai
- 07/03/2023 18:02 - Nội soi cột sống: bằng chứng, kỹ thuật, xu hướng t…
- 07/03/2023 17:51 - Xây dựng bộ chỉ số chất lượng xét nghiệm
- 07/03/2023 17:37 - Kỹ thuật xét nghiệm axit nucleic trong sàng lọc má…